top of page

5 Điểm nổi bật trong Luật Xây dựng mới nhất 2020

Luật Xây dựng ra đời nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các công trình trong quá trình xây dựng, đồng thời giúp công trình xây dựng được an toàn và chất lượng. Luật Xây dựng mới nhất 2020 có điểm gì nổi bật? Hãy cùng bất động sản ODT tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Khái niệm Luật Xây dựng?

5 Điểm nổi bật trong Luật Xây dựng mới nhất 2020

Luật Xây dựng có tên tiếng anh là Construction Law. Đây là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xây dựng cũng như các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi thực hiện hoạt động xây dựng trên địa bàn lãnh thổ. kể cả khán giả trong và ngoài nước. Tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động xây dựng, đầu tư dự án xây dựng đều thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng và được tổng hợp thành nội dung của luật.

Nói cách khác, Luật Xây dựng là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, bao gồm các nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư và xây dựng như:

  1. Dự án căn hộ

  2. Nhà ở liền kề

  3. Xây dựng đô thị

  4. Nhà ở xã hội

  5. Xây dựng nhà máy

  6. Đất nông nghiệp xây dựng

Sự ra đời của Quy chuẩn xây dựng này đã góp phần giám sát chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của công dân được thực hiện, đồng thời giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong quá trình xây dựng. Bộ Quy tắc được coi là cán cân công lý giúp đảm bảo tính công bằng và chất lượng của các tác phẩm.

2. Lịch sử hình thành Luật Xây dựng

2.1. Luật xây dựng đầu tiên

Bộ luật xây dựng đầu tiên được ban hành vào các năm 1960, 1970. Nội dung của bộ luật bao gồm nhiều nghị định, thông tư, chỉ thị riêng biệt. Tuy nhiên, nó vẫn còn tách biệt và chưa được hoàn thiện. Một số nội dung của luật bao gồm:

  1. Thông tư 120-TTg 1969: Quy định về nhiệm vụ và mối quan hệ giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trong quá trình thi công.

  2. Chỉ thị 199-TTg 1969: Tăng cường quản lý các công trình xây dựng theo hạn ngạch.

  3. Nghị định 242-CP năm 1971: Thẩm định, xét duyệt thiết kế công trình.

  4. Nghị định số 385 / HĐBT năm 1990, Nghị định số 177 / CP năm 1994, Nghị định số 42 / CP năm 1996,

  5. Nghị định số 07/2003 / NĐ-CP năm 2003 về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

2.2. Luật Xây dựng 2003 đến trước 2014

Luật Xây dựng số 16/2003 / QH11 năm 2003 được ban hành, đánh dấu một mốc quan trọng trong ngành xây dựng. Đây là văn bản đầu tiên điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.

Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng bao gồm:

  1. Luật Nhà ở (2005)

  2. Luật Quy hoạch đô thị (2009)

  3. Luật Kinh doanh Bất động sản (2006)

Trong thời kỳ này, nhiều quy định, nghị định đã được sửa đổi, bổ sung góp phần hoàn chỉnh bộ luật xây dựng.

2.3. Luật xây dựng 2014

Năm 2014, Luật Xây dựng số 50/2014 / qh13 được ban hành ngày 18/6/2014, thay thế cho Bộ luật năm 2003. Bộ luật Xây dựng năm 2014 hoàn thiện và phù hợp hơn so với Luật Xây dựng năm 2003. Nội dung Bộ luật này chủ yếu điều chỉnh các quan hệ pháp luật khi xây dựng.

Một số nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng 2014 bao gồm:

  1. Nghị định 32/2015 / NĐ-CP: Quản lý chi phí đầu tư

  2. Nghị định 37/2015 / NĐ-CP: Hướng dẫn về hợp đồng xây dựng

  3. Nghị định 44/2015 / NĐ-CP: Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

  4. Nghị định 46/2015 / NĐ-CP: Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng

  5. Nghị định 59/2015 / NĐ-CP: Quản lý dự án đầu tư xây dựng

Ngoài ra, năm 2018, Quốc hội cũng đã ban hành Luật năm 2018 trên cơ sở sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng năm 2014.

3. Những điểm mới của Luật Xây dựng mới nhất 2020 là gì?

Ngày 17/6/2020, Quốc hội đã thông qua Luật Xây dựng (sửa đổi) năm 2020 với một số điểm mới và cải tiến so với Luật Xây dựng năm 2014. Bộ luật này sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

3.1. Đối tượng được miễn giấy phép xây dựng

Luật Xây dựng mới nhất ban hành năm 2020 có phần hoàn thiện và nổi bật hơn so với Luật Xây dựng 2014. Theo luật mới, 10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:

  1. Công trình bí mật nhà nước, công trình cấp bách

  2. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân, Kiểm toán nhà nước quyết định đầu tư. Tòa án nhân dân tối cao, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

  3. Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này.

  4. Công trình sửa chữa, cải tạo nội thất hoặc công trình sửa chữa, cải tạo ngoại thất không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến ​​trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các công trình cải tạo, sửa chữa này cần giữ nguyên trạng sử dụng, không ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. đảm bảo các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và an toàn phòng chống cháy nổ.

  5. Công trình quảng cáo không thuộc diện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ. (Đây là quy định mới trong Luật Xây dựng sửa đổi 2020)

  6. Công trình xây dựng trên địa bàn từ hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch chuyên ngành kỹ thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. .

  7. Công trình xây dựng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng. được xây dựng theo quy định.

  8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

  9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ tại nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và tại khu vực chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng các khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhà ở riêng lẻ ở miền núi và đảo thuộc khu vực chưa có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng các khu chức năng, trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, di tích lịch sử, văn hóa.

  10. Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng công trình. kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương để quản lý.

3.2. Rút ngắn thời gian cấp phép

Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 đã rút ngắn thời gian cấp giấy phép xuống còn 20 ngày (rút ngắn 10 ngày so với Luật Xây dựng năm 2014). Thời hạn cho phép này bao gồm giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh và giấy phép di dời. Riêng thời gian cấp phép đối với nhà ở riêng lẻ vẫn giữ nguyên là 15 ngày.

3.3. Bỏ quy định về đủ vốn khi khởi công xây dựng

Khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 đã sửa đổi, bổ sung điều kiện khởi công xây dựng công trình, đồng thời bỏ quy định về điều kiện bố trí vốn theo tiến độ xây dựng công trình.

Cụ thể, việc khởi công xây dựng công trình phải đảm bảo các điều kiện sau:

  1. Có mặt bằng xây dựng bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ công trình.

  2. Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép.

  3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt.

  4. Chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu để thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình đã khởi công theo đúng quy định của pháp luật.

  5. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.

  6. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi thông báo ngày khởi công cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng công trình ít nhất 3 ngày làm việc.

3.4. Một số dự án phải có đánh giá tác động môi trường

Luật Xây dựng sửa đổi 2020 bổ sung quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án xây dựng. Cụ thể, theo Khoản 11 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, các loại dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường sơ bộ bao gồm:

  1. Dự án quan trọng quốc gia

  2. Dự án PPP theo quy định của pháp luật khi đầu tư theo hình thức đối tác công tư phức hợp

  3. Dự án nhóm A có vốn đầu tư công

  4. Dự án phải được Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư.

Ngoài ra, Luật Xây dựng mới cũng quy định việc xây dựng, thiết kế nhà ở riêng lẻ không cần lập báo cáo, nhất là báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng, báo cáo kinh tế – kỹ thuật.

3.5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với công trình cấp đặc biệt

Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có sự thay đổi về cơ quan cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt. Cụ thể, theo điểm c khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, UBND tỉnh là cơ quan cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt (trước đây là Bộ Xây dựng).

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ.

  2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép xây dựng cho Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2020.

4 views0 comments
  • Facebook
bottom of page