top of page

Những điều doanh nghiệp cần biết về chi phí thuê nhà ở cho nhân viên

Để giữ chân nhân viên, các doanh nghiệp thường đặt ra chi phí thuê nhân viên. Tuy nhiên, khoản chi này được tính toán và xử lý như thế nào? Tìm hiểu những điều bạn cần biết về chi phí thuê với bất động sản ODT.

1. Lợi ích từ việc doanh nghiệp trả tiền thuê nhà cho người lao động

Những điều doanh nghiệp cần biết về chi phí thuê nhà ở cho nhân viên

Hiện nhiều doanh nghiệp có chính sách hỗ trợ tiền ăn, ở cho cán bộ, công nhân. Chính sách này mang lại nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp như:

  1. Thu hút và giữ chân người tài làm việc

  2. Dễ dàng quản lý

  3. Chăm lo đời sống cho người lao động từ đó nâng cao năng suất lao động.

2. Chi phí hợp lý để thuê nhà ở cho người lao động là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 95/2015 / TT-BTC, tiền thuê nhân viên được coi là chi phí hợp lý được quy định như sau:

  1. Các khoản phụ cấp đi công tác, đi lại, tiền thuê chỗ ở cho người lao động có đủ chứng từ sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.

  2. Trường hợp doanh nghiệp có tiền đi lại, ăn ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng quy chế tài chính, quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập. chịu thuế.

Do đó, để chi phí thuê nhà ở cho người lao động trở thành chi phí hợp lý cần đáp ứng đủ hai điều kiện sau:

  1. Nó được quy định cụ thể tại một trong các văn bản như hợp đồng lao động, quy chế khen thưởng, quy chế chi tiêu nội bộ …

  2. Có đầy đủ hóa đơn chứng từ chứng minh theo quy định.

3. Trường hợp nào hợp đồng cho người lao động thuê được khấu trừ thuế GTGT?

Hợp đồng cho thuê nhà ở cho người lao động được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi có hóa đơn, chứng từ đứng tên doanh nghiệp cho cá nhân, cán bộ, công nhân viên thuê nhà ở. Đồng thời, hợp đồng cần đảm bảo các quy định về hình thức và nội dung.

Tuy nhiên, trường hợp hợp đồng thuê nhà do người lao động đứng tên và phục vụ sinh hoạt cho người lao động thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013 / TT-BTC thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT trong các trường hợp sau:

  1. Không sử dụng hóa đơn GTGT theo đúng quy định của pháp luật như chưa có thuế GTGT.

  2. Hóa đơn GTGT không có hoặc có thông tin không chính xác về tên, địa chỉ và mã số thuế của người bán.

  3. Hơn nữa hóa đơn VAT không ghi hoặc ghi sai tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua.

  4. Giả mạo hóa đơn, chứng từ GTGT, tẩy xóa, giả mạo hóa đơn.

  5. Hóa đơn không phù hợp với giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

4. Thuế thu nhập cá nhân của người lao động được tính như thế nào?

Khoản 2, Điều 11, Thông tư 92/2015 / TT-BTC quy định, tiền thuê nhà mà doanh nghiệp trả cho người lao động là thu nhập chịu thuế nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập thực tế phát sinh, không bao gồm tiền thuê nhà.

Ví dụ: Ông A được doanh nghiệp trả lương là 20 triệu đồng / tháng, doanh nghiệp trả tiền thuê nhà cho ông A là 3,5 triệu đồng / tháng.

15% tiền nhà là: 20 x 15% = 3 triệu đồng <3,5 triệu đồng.

Tiền thuê nhà tính vào thu nhập chịu thuế của ông A là 3 triệu đồng. Phần tiền nhà còn lại 0,5 triệu đồng chưa tính vào thu nhập chịu thuế.

5. Cách tính chi phí thuê nhân viên

5.1. Khi trả tiền thuê nhà cho nhân viên

Nợ TK 334: Phải trả người lao động (tính vào thu nhập chịu thuế).

Nợ các TK 641, 642… (không tính vào thu nhập chịu thuế).

TK 111, 112: Tổng tiền trả nhà cho công nhân viên.

5.2. Khi trích quỹ để tính lương cho người lao động

Nợ các TK 641, 642… (tính vào thu nhập chịu thuế)

Có TK 334: Phải trả người lao động (tính vào thu nhập chịu thuế)

3 views0 comments

Comments


bottom of page