
Excel có 2 hàm liên quan đến việc lấy phần nguyên: QUOTIENT, INT. Có rất nhiều người còn nhầm lẫn giữa hai chức năng này, chỉ cần hiểu rõ bản chất của từng chức năng thì bạn mới có thể sử dụng chúng một cách chính xác. Trong bài viết này thuthuatphanmem.vn sẽ nói rõ hơn về 2 chức năng đó.
1. Phần nguyên là gì? Các vấn đề liên quan.
Số nguyên là số bao gồm các số nguyên dương (1, 2, 3, …), số nguyên âm (−1, −2, −3, …) và số 0.
Số hữu tỉ là số thực có thể được biểu diễn dưới dạng phân số (thương số) a / b, trong đó a và b là các số nguyên trong đó b khác 0. Số hữu tỉ có thể là số thập phân hữu hạn hoặc số thập phân. giảm phân vô hạn tuần hoàn.

Một số vô tỉ là một số thực không hữu tỉ, nghĩa là không thể biểu diễn dưới dạng tỉ số a / b (trong đó a và b là các số nguyên).

Mọi số thực (cả hữu tỉ và vô tỉ) đều có thể được viết dưới dạng:
x = n + z
trong đó: n là một số nguyên
0 z 1
Phần nguyên là số nguyên lớn nhất không vượt quá nó. Biểu tượng cho phần nguyên là [x]trong đó x là một số thực.
Phần thập phân của một số thực được xác định bằng cách lấy số thực trừ đi phần nguyên. Ký hiệu cho phần thập phân là {x}, trong đó x là một số thực.
Nhiều người hiểu rằng phần nguyên là phần của số đứng trước dấu phẩy và phần thập phân là phần sau dấu phẩy, nhưng điều này chỉ đúng khi bạn đang xem xét một số thực dương và sẽ sai đối với các số thực âm. Ví dụ, chúng tôi có:
9,4 là một số thực dương, trong đó 9 là phần nguyên và 4 là phần thập phân.
Nhưng đối với số -9,4, phần trước dấu phẩy -9 không phải là số nguyên vì -9> -9,4
Trong trường hợp này -9,4 = -10 + 0,6 trong đó -10 là phần nguyên của -9,4
2. Hàm lấy phần nguyên trong Excel
Hãy xem ví dụ bảng sau:

Trong đó chúng ta có a và b là các số nguyên với b khác không. Chúng ta có sự khác biệt của a và b là số hữu tỉ hay ở đây chúng ta cần quan tâm đến các số có cả phần nguyên và phần thập phân.
Kết quả “lấy số nguyên” của QUOTIENT và INT sẽ cho cùng một kết quả nếu là dương và khác nếu là âm.
Dựa vào lý thuyết về phần nguyên, chúng ta có thể thấy thực chất hàm INT là hàm nhận phần nguyên còn hàm QUOTIENT chỉ là hàm lấy số đứng trước dấu phẩy.
2.1. Cách sử dụng hàm lấy phần nguyên INT
Hàm lấy phần nguyên INT có công thức:
= INT (số được coi là số nguyên)
Trong đó số được lấy dưới dạng số nguyên có thể là một số cụ thể hoặc một địa chỉ ô.

Lưu ý: Hàm INT chỉ chấp nhận dữ liệu số (và chỉ chấp nhận một số), vì vậy khi nhập dữ liệu cho INT có hai hoặc nhiều số, bạn cần chèn các phép tính, ví dụ:
= INT (7/3)
2.2. Cách sử dụng hàm lấy phần trước dấu phẩy QUOTIENT
Hàm QUOTIENT có công thức:
= QUOTIENT (số chia, số chia)
Trong đó số chia phải luôn khác 0.

Không giống như hàm INT, hàm QUOTIENT không cần phải tính riêng vì nó đã là một phép chia.
3. Những ví dụ thực tế trong cuộc sống
Công ty thuthuatphanmem.vn cho phép nhân viên đi công tác vào các dịp khác nhau. Bộ phận tài chính cần tính toán số tuần và số ngày trong khách sạn để trả lương cho nhân viên.
Dữ liệu được cho là ngày đến và đi của khách sạn cùng với bảng giá các loại phòng.

Trong phần Number of week, chúng ta có thể sử dụng hàm INT để tính toán.
Sơ đồ tính toán ở đây là tính số ngày sau đó chia cho 7 để tính số tuần. Nhưng những ngày ở khách sạn không phải lúc nào cũng đầy tuần vì có thể có những ngày lẻ, vì vậy chúng tôi chỉ lấy phần nguyên.
Do đó, hàm tính toán đã cho là:
= INT ((Ngày khởi hành – Ngày đến) / 7))
Bài viết về Hàm số nguyên trong Excel kết thúc tại đây, cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết của thuthuatphanmem.vn. Hi vọng bạn sẽ làm được thành công!
Bài viết này giúp bạn nắm bắt được thông tin về các thủ thuật khi sử dụng các ứng dụng văn phòng. Để từ đó có thể sử dụng trực tiếp những thủ thuật này để đáp ứng các yêu cầu của bạn. Việc hiểu biết các thông tin trên sẽ giúp cho công việc của bạn được thực hiện dễ dàng và thuận tiện hơn. Ngoài ra, nếu bạn còn điều gì thắc mắc, hãy truy cập website: https://www.amorstay.com.vn/ để biết thêm các thông tin chi tiết hơn nhé.
Comentarios